Loại Tướng Chính thường trong Nhân tướng học

Ngũ hành hình tướng là lối phân lọa cổ điển này có từ lâu. 


Theo truyền thuyết thì đã có trước thời Ngũ đại, người đầu tiên mô tả khá đầy đủ là Ma Y một vị tôn sư tướng học thời Ngũ đại. Về sau hầu hết các sách tướng Trung Hoa, Nhật Bản đều thừa nhận lối phân loại này. Nếu có sửa đổi thì cũng chỉ có ở phần chi tiết.

Trong lối phân loại Ngũ hành hình tướng, người ta chia hình dáng người ra thành năm mẫu người điển hình đặt tên là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

1. Hình Kim:

Những nét đặc trưng của người hình Kim là khuôn mặt có dạng thức vuông văn, sắc da trắng. Ngũ Quan ngay ngắn và phần lớn có dạng vuông, thân hình trung bình, không gầy không béo, xướng thịt rắn chắc và cân phân nhau. 

Bàn tay và đầu ngón tay đều hơi vuông vắn và lòng bàn tay rắn chắc. Đó là lòng bàn tay được các nhà nghiên cứu về bàn tay gọi là bàn tay hình vuông (hình202, 203)



Người hình Kim đúng cách phải đầy đủ các điều kiện về diện mạo, màu da, thân hình, bàn tay như đã miêu tả trên. Trường hợp này gọi là chân hình chính cách

Nếu thân hình diện mạo đúng là hình Kim mà bàn tay không phải thì đó là tạp cách. Nếu đúng về hình thể nhưng thiếu một vài yếu tố phụ, ví dụ thân hình cao gầy, thịt không được chắc hoặc thịt nhiều hơn xương thì được gọi là liệt cách hay phá cách tùy theo từng trường hợp.

Về vận mạng bất kể hình Kim hay hình gì, nếu đúng tiêu chuẩn (tức là đúng chân hình chính cách) đều là tướng cách thượng thừa không phú cũng quý.

Về mặt cá tính người Kim có cá tính kiên cường, ưa bảo thủ thẳng thắn không a dua theo số đông.

2. Hình Mộc:

Đặc tính bề nổi nhất ở người Mộc là mặt nảy nở ở phần trên, khuôn mặt lẫn thân hình đều có dạng thon dài, râu tóc thanh tú, tao nhã, màu da hơi xanh, nhưng tất cả đều ngay ngăn thẳng xuôi. (hình204).

Bàn tay của người Mộc chân chính rắn chắc ít thịt, các ngón tay đều gân guốc, chỗ tiếp giáp của các lóng tay nổi rõ (h205), các chỉ tay đều nhỏ, mịn và dài. Đây là bàn tay mà khoa xem tướng bàn tay gọi là bàn tay triết lý.

Người Mộc đúng cách có đủ mọi điều kiện hay gần đủ thường phát đạt muộn, nhất là những kẻ có pha lẫn một số đặc tính của Kim (Cằm, tai hoặc bàn tay vuông) nhưng lại có số trường thọ.

Về phương diện cá tính, người Mộc xử sự ôn hòa phong nhã, ưa dùng trí óc hơn là cơ bắp, bản tính nhân ái từ thiện, dễ thông cảm với người khác.

Nếu thịt bệu, da hồng hào, vai lệch, bụng lớn đều không phải chính Mộc (thường gọi là Giáp Mộc).

Theo sự mô tả của sách Phong giám thì người Giáp Mộc có đặc tính sau:
- Lãng lãng hình dưu cốt lẫm lẫm cánh tu trường tú khí sinh mi nhãn tu trì vãn cảnh quan.
Nghĩa là: Hình dáng gầy ốm nhưng cao thẳng, dáng dấp hiên ngang, mày mắt có khí thế xinh tươi thanh nhã, kẻ như thế thì nên biết vãn vận sẽ tiếp sáng sủa.

Tất cả những người thuộc loại Mộc không giống những điều mô tả trên đều bị xếp vào loại Ất Mộc.

3. Hình Thủy:


Đặc tính dễ nhận thấy ở người hình Thủy là sự tròn trịa, phì nộn, Ngũ Quan, chân tay, đầu, cổ, bụng không chỗ nào là không thấy đầy đặn mập ú (hình206, 207).

Người hình Thủy đúng cách phải mập mạp thịt và mỡ nhiều hơn xương, sắc da ngăm đen, tất cả các bộ phận trên mặt và thân hình đều tròn mập. Nhìn từ phía sau gáy ta có cảm tưởng kẻ đó như cúi xuống, nhìn từ phía trước thì lại như họ đang ngẩng lên.

Bàn tay hình Thủy chính cách thuộc loại Viên chủy (h207), nghĩa là lòng bàn tay dày, nhuyễn, ngón tay thon dài và rất đẹp, không có nổi đốt rõ rệt như ở hình Mộc.

Chỉ sau khi so sánh khuôn mặt, thân hình và bàn tay ta mới có thể xác định mức độ thuần túy của người hình Thủy. Có thể đầu, mình và khuôn mặt là hình Thủy mà bàn tay là Kim hoặc Mộc. Lúc đó sẽ phải coi là tạp cách. Ngược lại, chỉ có bàn tay, khuôn mặt là thân hình chính cách.

Người Thủy đúng cách hoặc tạp cách đều tốt đẹp là kẻ mạng vận hanh thông gia vận tốt đẹp.

Về mặt cá tính, người Thủy lanh lợi, khôn ngoan và đôi khi đi đến láu lỉnh nhưng không thâm độc. Phần lớn những người thành đạt trong các ngành ngoại giao, văn nghệ, trình diễn thuộc loại người hình Thủy chính cách.

4. Hình Hỏa:

Điểm dễ nhận ra nhất ở người hình Hỏa là tính cách gân guốc và lộ liễu của các bộ vị trên khuôn mặt (người hình Hỏa thường có tướng Ngũ lộ) và hình dạng khuôn mặt thon dài ở phía trên, nảy nở rất rõ ở phía dưới, sắc da lúc nào cũng hồng như người uống rượu, dáng người cao chân tay đều lộ gân. (h208).

Bàn tay điển hình của người hình Hỏa là tay thon dài, ngón nhọn gần như búp măng, đó là loại bàn tay tình cảm. (h 209).

Về mặt mạng vận, người hình Hỏa thường thích hợp với võ nghiệp, văn chương và sơm phát đạt, nhưng phát đạt chóng thì tàn lụi cũng nhanh (trường hợp Hỏa hình thuân túy về mọi khía cạnh).

Về mặt tính cách, hạng người chính cách có tính nóng nảy, đôi khi liều lĩnh, nhưng thường có kỷ luật và không buông thả.

Hình Hỏa tối kỵ da đen xạm và mập mạp. Trái lại rất cần tinh thân thanh thản, thân hình ngay ngắn, tiếng nói trong trẻo. Đó là điều mà tướng học gọi là Hỏa hình kỵ Thủy hỷ Mộc.

Nghĩa là, người hình Hỏa tối kỵ nhiều Thủy chất(sắc da đen xạm, mập tròn là tính chất cơ bản của Thủy, tinh thần thanh thản, cử chỉ lỗi lạc hiên ngang, giọng nói trong trẻo là tính chất chủ yếu của Mộc).

5. Hình Thổ


Nhìn thoáng qua thì người hình Thổ gần giống như người hình Thủy, nhưng nếu xét kỹ thì người hình Thổ khác người hình Thủy ở những điểm sau đây:

- Hình Thổ chắc chắn ổn cố, chậm chạp nặng nề, còn hình Thủy thì lanh lẹ, không ổn cố. Nói khác đi hình Thổ mập thịt, hình Thủy mập mỡ.
- Sắc da hình Thổ màu vàng còn hình Thủy màu đen.
- Các bộ vị chủ yếu trên khuôn mặt của Thủy hình tròn, nhưng không rắn chắc và rộng như hình Thổ.
- Hình Thổ nhiều râu tóc Lông Mày, hình Thủy ít

Bàn tay hình Thổ cũng vậy, nghĩa là nó thô dày, rắn chắc, các ngón tay mập. Đó là bàn tay được gọi la bàn tay mẫn cán, cương nghị. (h211)

Người Thổ đúng cách về cả mọi khía cạnh thường là người giàu có, trọng thực tiễn, nhẫn nại nhưng hay cố chấp, đôi khi thâm độc khôn lường, tùy theo các bộ vị có quá độ hay không.

Người Thổ tối kỵ Mộc trọng (nghĩa là ít râu tóc, mập mà thịt nhão, nổi gân, lộ xương, sắc da xanh) là dấu hiệu tổn thọ, công danh sự nghiệp khó thành. Tuy vậy Thổ quá nặng nề gần như trì trệ thì có đôi chút Mộc chất (như mày thanh, mắt sáng, tiếng nói trong trẻo…) thì lại là điều tối thích nghi.

Trái lại, Thổ hình có Hỏa chất là năng động, sắc diện hơi hồng hào là điềm rất tốt về vận mạng và thọ mạng.