Các loại Lông Mày điển hình


Về phương diện cấu tạo cơ quan bộ vị, Lông Mày được cổ tướng học gọi là Bảo thọ quan.




III -CÁC LOẠI LÔNG MÀY ĐIỂN HÌNH

1- Lông Mày quỷ (quỷ mi)

Sợi Lông Mày thô dài, có bề ngang rất rộng. Phía cuối Lông Mày có một số ăn lan xuống bờ Mắt (h21). Người có loại Lông Mày quỷ là người rất khôn ngoan, gian hiểm, tham bạo, ưa sử dụng thủ đoạn. Trong khi giao thiệp với người thường ra vẽ nhân nghĩa, nhưng thực tâm chỉ nhằm lợi dụng.

2- Mày thưa và rời rạc (Sơ tán my)


Sợi Lông Mày tương đối ngắn, thưa và khoảng cách giữa các sợi lông không đều đặn. Chiều dài ngắn hơn Mắt và hình dạng thô Trọc (h22). Về phương diện mạng vận, Lông Mày thưa biểu hiện tình bạn nhạt lẽo bình thường, tiền bạc không giữ được lâu bền mà lại lên xuống theo từng chu kỳ. Hết rồi lại có, có rồi lại hết, dù hết sức cố gắng cũng không thể thay đổi trình tự kể trên. 

3-Lông Mày đứt đoạn (Gián đoạn mi)

Bất kể Lông Mày nhiều hay ít, dài hay ngắn, nếu có mọt quãng bị ngắt quãng hoặc lông ở một đoạn quá ngắn hay mờ nhạt một cách bất thường đều bị coi là gián đoạn mi (h23). Lông Mày gián đoạn có ý nghĩa rất xấu vè mặt mạng vận, kẻ có gián đoạn mi có của cũng không giữ được vì tiền bạc thăng trầm ngoài ý liệu, anh em vô duyên, không nhờ cậy được, tính tình xung khắc hoặc phải xa cách cha mẹ.

4- Mày đuôi én (Giao da mi)

Lông Mày to bề ngang, đen và đậm, hình dạng thô và phần đuôi chẻ ra hai nhấnh rõ rệt trông giống như đuôi chim én (h24). Về mặt mạng vận, từ trung niên trở đi rất xáu, có thể bị tù tội, gia sản tiêu hao, anh em bất hoà và ly tán. H24

5- Lông Mày thưa và nhạt (Hoàng bạc mi)

Sợi Lông Mày nhỏ, màu ngả vàng, khoảng cách thưa và không đều, luôn luôn ngắn hơn Mắt (h25). Nếu Mắt dài mà gặp loại Lông Mày này thì ngay từ tuổi trẻ tuy tiền bạc có vào nhiều nhưng ra cũng lắm, không bao giờ dưdật. Nếu Mắt hôn ám thì kẻ có Lông Mày thưa và nhạt có số chết ở quê người

6- Lông Mày chổi xể (Tảo trứu mi)

Hình dạng Lông Mày tương tự như cái chổi quét nhà (h26). Đầu Lông Mày trong Thanh tú, lông mịn, càng về phí đuôi thì càng thưa dần, phía nhọn uốn cong về phía trán. Về mặt mạng vận gia đình, Lông Mày chổi xể tượng trưng cho sự thiếu tình cốt nhục (cả anh em lẫn con cái). Hậu vận rất xấu vè cả tiền bạc lẫn gia cảnh. H26

7- Lông Mày chữ bát (Bát mi tự)

Về loại Lông Mày này có hai giả thuyết:


a) Đầu Lông Mày bình thường nhưng cuối Lông Mày chia thành hai nhánh. Một nhánh hếch lên và chiều hướng của sợi Lông Mày cũng hướng lên; còn nhánh thứ hai tẽ xuống, chiều Lông Mày cũng xuôi theo. Tóm lại, hai nhánh có chiều hướng khác nhau: một thuận một nghịch (h27). Lối phân định này được nhiều người công nhận hơn lối thứ hai. Về ý nghĩa, Lông Mày chữ bát chủ về vận số long đong nhất là các lãnh vực tình cảm, tiền bạc.

b) Lông Mày thuộc loại dài, đầu Lông Mày cao và thân Lông Mày thấp dần, đến đuôi Lông Mày thì xuống thấp gần ngang hàng với đuôi Mắt. Cả hai Lông Mày phải trái và trái hợp với nhau thành hai nhánh trông như hai nhánh chữ bát. Loại Lông Mày chữ bát thường đầu mịn đuôi thưa, càng thô và càng tản mát thì ý nghĩa lại càng xấu.

8- Lông Mày dao cau (Tiêm dao mi)

Lông Mày nhỏ, hẹp cả bề dài lẫn bề rộng có hình dạng như loại dao têm trầu thời xưa (h28), Lông Mày thô và ngắn. Kể có loại Lông Mày dao cau tâm  địa gian hiểm, đầu óc tàn nhẫn, hung bạo, ngay cả đối với anh em ruột thịt cũng không vị tình. Người có loại long mày dao cau thường chết bất đắc kỳ tử.

9- Lông Mày la hán (la hán mi)

Mày đậm mà thô. bề ngang rất rộng và uốn hơi cong như Lông Mày các tượng La hán trong các đền chùa cổ (h29). Đây là loại Lông Mày rất xấu, tượng trưng cho sự trì trệ đủ mọi phương diện. Người có cặp Lông Mày la hán mà được cặp Mắt tốt thì vợ trễ, con muộn, tuổi trẻ gian nan vất vả. Nếu Lông Mày la hán đi với Mắt xấu hoặc nhãn thần hôn ám là điềm báo trước chết vì hình thương ở tuổi trung niên. H29

10- Lông Mày rồng (Long mi)

Lông Mày đẹp, có dáng bóng bẩy, sợi long mày dài và hơi thưa, đầu Lông Mày nhỏ, đuôi Lông Mày cao, hơi thô và cao hơn đầu (h30). Về mặt mạng vận, Lông Mày rồng phối hợp đắc cách với các loại Mắt tốt là tượng trưng cho sự đông anh em, cha mẹ sống lâu và giàu có hơn người.

11- Lông Mày lưỡi kiếm (kiếm mi)

Sợi Lông Mày mịn, khoảng cách vừa phải, bề ngang hơi nhỏ, bề dài quá Mắt. Trông xa loại Lông Mày này thẳng, đuôi ngược lên trông như lưỡi kiếm(h31). Lông Mày này biểu tượng cho tính nết cứng cỏi, học vấn sâu rộng. Về mặt gia đình, mạng vận, mày lưỡi kiếm tượng trưng cho phú quý lúc trung niên trở đi.

12- Mày lá liễu (Liễu diệp mi)

Lông Mày dài, thon ở hai đầu, trông mường tượng như lá cây liễu. Về tính chất của Lông Mày này, có vẻ hơi thô Trọc nhưng nhìn kỹ và lâu lại có vẽ Thanh tú đặc biệt (Trọc trung đới Thanh), (h32). Mày lá liễu biểu tượng tâm tính trung tín nhưng cá tính nhu thuận, dễ bị người thân chi phối hoặc khinh mạn. Nếu gặp được người quyền quý đỡ đầu mới có thể hiển đạt được.

13- Lông Mày sư tử (Sư tử mi)

Lông Mày đậm và khá dài, thường thường bằng chiều dài của Mắt, sợi Lông Mày thô, bề ngang khá lớn và hơi cong xuống, tuy nhiên mọc khá xa bờ Mắt(h33). Lông Mày sử tử hợp với Mắt sư tử hoặc cọp tượng trưng cho sự thông minh, hoạt bát, dễ thành đạt nhưng vợ trễ con muộn, vinh hoa phú quý ở buổi vãn niên. H33

14- Lông Mày đầu mịn đuôi thưa (Tiền Thanh hậu tán mi)

Vị trí Lông Mày đầu đuôi bằng nhau, bề ngang thuộc loại hơi lớn, đầu Lông Mày có sợi nhỏ, hơi khít, mịn, bắt đầu từ phần gấp khúc trở về sau Lông Mày dài dần dần và khoảng cách thưa dần. Hình dạng Lông Mày tương tự chữ nhân (h34), trông thoáng qua thì không được tao nhã, nhưng nhìn kỹ dưới nhãn quan tướng học thì lại có vẽ Thanh tú (Trọc trung hữu Thanh). 

Người có loại Lông Mày trên, đỗ đạt hoặc nổi tiếng sớm nhưng tiền bạc bình thường, từ trung vận trở đi tấn phát được, Nói chung loại Lông Mày đầu mịn đuôi thưa chủ về quý mà kém thọ.

15- Lông Mày ngắn, nhỏ mà đẹp (Đoản xúc tú mi)

Lông Mày mịn, đều, bề ngang hơi nhỏ và ngắn hơn Mắt, dáng vẽ Thanh tú, hợp với khuôn mặt, cặp Mắt và râu tóc (h35). Đắc cách nói trên thì Lông Mày đoản xúc nhi tú tượng trưng sự khang kiện về cả vật chất lẫn tinh thần: tính tình trung hậu, trí tuệ sáng suốt, không hay đau ốm trong buổi vãn niên. 

Tóm lại, đoản xúc mi tú thuộc hạng tiểu quý, tiền tài bình thường nhưng gia đình, vận mạng hoà thuận.

16- Lông Mày đẹp vừa phải (Khinh Thanh mi)

Đặc tính tổng quát tương tự như loại đoản xúc tú mi ở trên, nhưng bề ngang lẫn bề dài đều lớn hơn, hơi có chiều cong uốn theo Mắt và dài bằng hoặc lớn hơn Mắt, đuôi mày dài và hơi thưa (h36). Người có loại khinh Thanh mi phối hợp đắc cách với râu tóc và Mắt là tướng được mọi người vị nể, thông minh, hoạt bát, lại đói xử với kẻ xung quanh có nghĩa. H36

17- Lông Mày sâu róm (Toàn luỹ mi)

Sơi Lông Mày thô, dầy, Khít, phía đầu dựng ngược và ngắn, phía đuôi hoặc ngang hoặc hơi xuôi về phí đuôi Mắt. hình dáng thô bạo và to bề ngang (h37).

Kể hợp cách về Ngũ Quan thì dễ thành đạt về mặt võ nghiệp nhưng tính tình thô lỗ hay gây hiềm khích. Kẻ thường tục thì hoặc hình thê khắc tử hoặc bản thân lưu lạc tuỳ theo Ngũ Quan bị khuyết hãm hoặc xung khắc nhiều hay ít.

18- Lông Mày chữ nhất (Nhất tự mi)

Sợi Lông Mày mịn, đen, khoảng cách vừa phải, khá to bề ngang, dài bằng hoặc hơn Mắt và đầu đuôi bằng nhau, thẳng băng thành hình dạng chữ nhất (-) Hán tự (h.38). Lông Mày chữ nhất hợp với các loại 

Mắt dài và có chân quang, biểu hiện cho tâm tình nhân nghĩa, thông tuệ. Về mặt mạng vận, Lông Mày chữ nhất đắc cách tượng trưng cho sự phát đạt ngay từ thuở trẻ, gia đình thuận thảo đến bạc đầu, phú quý trường thọ ít khi có kẻ sánh kịp.

19- Lông Mày trăng non (Tân nguyệt mi)

Lông Mày có sợi vừa vặn, mịn, mọc xuôi, Sắc đen và rõ như nét vẽ, uống cong như hình dáng trăng mồng 2 mồng 3, dài quá Mắt và dáng vẽ Thanh  tao (h.39). Hợp với Mắt hạc hoặc Mắt loan, Ngũ Quan toàn vẹn, tương xứng với cách cục hình hài, mày trăng non biểu tượng cho trí óc thông tuệ, nhu thuận, nổi tiếng về đường văn học và khoa bảng.

Về mặt mạng vận, gia thế, có thuyết cho rằng kẻ có mày trăng non thì cả anh em cũng điều hiển quý nhưng không có gì làm bằng.

20- Lông Mày tằm (Ngoạ tầm mi)

Sợi Lông Mày hơi thô, cong và to bản trông như dáng con tằm. Néu Lông Mày đẹp và có vẽ tao nhã (Trọc trung hữu Thanh) thì đó là biểu hiện của tính nết khon khéo, uyển chuyển, dễ thành đạt, nhưng thiếu tình thân thiết anh em.

21- Lông Mày cọp (Hổ mi).

Lông Mày xếch lên, to bản, dài bằng hoặc hơn Mắt, sợi Lông Mày thô, đuôi dài và hơi thưa (h.41)
Lông Mày cọp thường được coi là loại mày quý nếu hợp với Mắt sư tử hay cọp và chủ về các nghề có tính chất canh tranh (vũ nghiệp, thực nghiệm gia…) Lông Mày cọp chỉ nặng về tính cách quý hiển chứ không đại phú, trường thọ, ngoài ra còn khắc anh em con cái.

22- Mày đậm ngắn (Đại, đoản xúc mi)

Mày rất ngắn, không quá Mắt, nhưng dáng vẽ đậm và Thanh nhã, sợi nhỏ, đen và mịn. Phía đầu Lông Mày có một số sợi mọc ngang (h.42).

Về phương diện mạng vận gia đình, Lông Mày đậm, đẹp và ngắn tượng trưng cho gia cảnh hoà thuận: anh em thân thiết, con ngoan vợ hiền… Tiền bạc khi tụ khi tán. H42

23- Lông Mày thanh tú (Thanh tú mi)

Hình thể hơi cong và dài quá Mắt, đầu hơi nhỏ và thấp, đuôi lớn dần và cuối cùng nhọn, cao hơn đầu. Sợi Lông Mày không lớn không nhỏ, không quá đậm không quá nhạt, trông xa như nét tranh vẽ. Tướng pháp gọi loại Lông Mày này là Thanh tu mi vì tục ngữ có câu: "Mi tự Thanh sơn". Màu xanh tươi như cây bao phủ núi một màu xanh (h.44).

Phối hợp với loại Mắt trong sáng, có thần, Lông Mày thanh tú biểu hiện cho sự thông minh, trí tuệ cao viễn, đỗ đạt sớm, danh vang thiên hạ về mặt học thuật.