Các loại Miệng điển hình trong Nhân tướng học

Để tiện việc xét đoán vận mạng con người, tướng pháp Á đông phân loại Miệng thành 16 loại điển hình.


Căn cứ vào việc so sánh hình dạng của Miệng với các sự vật cụ thể thường thấy trong đời sống hàng ngày.

1- Miệng chữ tứ


Hai Môi trên và dưới khá đầy và đều nhau, hai khoé Miệng hơi hướng lên, phần giữa Môi trên (chỗ giáp với Môi dưới) có dấu vết rõ rệt. 

Toàn thể hình dạng trông tương tự như chữ tứ răng trắng và đều.

Loại Miệng chữ tứ được tướng học cổ điển xếp vào loại xuất nạp quan thành tựu vì kẻ có loại Miệng này thường suốt đời được hưởng phúc lộc, phú quý song toàn, văn chương hơn người và đặc biệt là rất thọ. 

Về mạng vận loại này phần quý trội yếu hơn phần phú.

2- Miệng vuông



Về hình dạng, Miệng vuông khác Miệng chữ tứ ở các điểm sau:

- Hai Môi rất dầy và cân xứng.
- Miệng rất lớn nhưng khi ngậm lại nhỏ.
- Hai góc của Môi trên và Môi dưới tạo thành góc cạnh vuông vức.
- Phần giữa Môi trên tiếp giáp với Môi dưới không rõ bằng Miệng chữ tứ. 

Về ý nghĩa mạng vận, cũng được xếp vào loại xuất nạp quan thành tựu, anh em vợ con đều hoà hợp.được hưởng phú quý. Về cá tính, người có Miệng vuông bụng dạ trung hậu, thực thà, không bao giờ dối người dối mình.

3. Miệng trăng khuyết (ngưỡng nguyệt khẩu)


Đúng như danh xưng, loại Miệng này dày trung bình, Môi dưới tròn và uốn cong, Môi trên nhỏ hơn Môi dưới đôi chút và chỗ tiếp giáp với Nhân Trung lõm xuống rất rõ và rộng.

Toàn thể hai Môi phối hợp nhịp nhàng và uốn cong lên phía trên (h154).Chíng vì lẽ này, người ta đã đặt tên nó là Ngưỡng nguyệt khẩu.

Thuộc loại xuất nạp quan thành tựu. Miệng này chủ về phú quý một thời, chấp chưởng đại quyền , danh vang khắp cõi, phú túc là do quý hiển tạo ra.

Về mặt cá tính, loại Miệng này tượng trưng cho kẻ có nhiều tham vọng, tính cương cường, háo thắng, thông minh, linh lợi đặc biệt, đối xử với người thích dùng cơ trí hơn là đức độ.

4. Miệng vòng cung (Loan cung khẩu)


Thoáng qua loại Miệng này trông như gần như là loại Miệng trăng khuyết, do đó, một số sách tướng cổ điển như Ma Y, Thuỷ kính sử quý hải xếp chung thành một loại.

Tuy nhiên, vì loại này có vài điểm đặc biệt so với Miệng trăng khuyết, nên đời sau tách riêng ra thành một loại chuyên biệt. 

Các điểm đặc biệt đó là:

- Miệng vòng cung Môi mỏng hơn Miệng trăng khuyết.
- Miệng trăng khuyết thuộc loại rộng trung bình còn Miệng vòng cung thuộc loại lớn(h155)

Về màu sắc và răng lợi, muốn coi là chính cách cả hai loại Miệng trên (trăng khuyết và vòng cung) điều không được lộ xỉ khi nói, răng đều và Môi hồng. 

Cùng một ý nghĩa như Miệng trăng khuyết nhưng hơi khác đôi chút là mức độ lý tưởng cao và sâu sắc hơn nên thích hợp với các nghề nghiệp văn học, nghiên cứu hơn là kinh doanh hay chính khách.

5. Miệng trâu (ngưu khẩu)

Hai Môi rất dầy và nhiều thịt, sắc sậm và có răng giáp rõ hơn loại Miệng vuông, các góc cạnh của hai Môi uốn cong và Môi hơi vẫn ra trông kém vẻ thanh nhã. Nhìn thoáng qua, loại Miệng trâu rất dễ lầm với loại Miệng vuông nếu ta không lưu ý đến các điểm nhỏ nhặt kể trên.

Miệng trâu thuộc về loại Miệng thành tựu trung thừa, phú nhiều hơn là quý và cũng chỉ ở mức độ vừa phải nhưng phúc lộc kéo dài, cuộc đời an nhàn ít sóng gió và đặc biệt vợ chồng thường xung khắc.

Về cá tính, loại Miệng trâu trung hậu, thực thà nhưng hay cố chấp, thông minh, ở mức trung bình và kém linh hoạt so với Miệng chữ tứ và vuông. Dĩ nhiên là không thể sánh với loại Miệng trắng khuyết hay vòng cung về mặt cơ trí và ngôn ngữ.

6. Miệng cọp

Đây là loại Miệng lớn đặc biệt so với tất cả các loại Miệng khác, Lăng Giác rõ rệt, vạch ngang của Miệng rất dàivì loại này há ra thì cực lớn có thể gần như nuốt trọn được nắm tay (sách tướng gọi là khẩu năng dụng bổng), khi ngậm lại thành nhỏ và tạo thành một vạch dài, chiều dầy của hai loại thuộc loại trung bình.

Theo lối xếp loại cổ điển Miệng cọp được xếp vào loại xuất nạp quan thành tựu, chủ về uy quyền hiển hách, giàu sang cực phẩm.

Về mặt cá tính, loại Miệng cọp linh lợi, có giá trị nhưng thiên về thực hành hơn là lý thuyết và tính không được trung hậu và chất phác.

7. Miệng rồng


Miệng thuộc loại trung bình về khuôn khổ: hai Môi đầy đặn nhưng không dầy không mỏng, máu tươi, răng trắng và đều, khoé Miệng và góc cạnh các Môi tươi đẹp, thanh tú.(h.158)

Được xếp vào loại thành tựu thượng cách, chủ đề uy quyền, chức vị trên đời ít ai sánh kịp.

Về mặt cá tính, loại Miệng rồng với điều kiện hợp đủ các cách cục của Ngũ Quan, tượng trưng cho óc thông tuệ, dung hoà được cả thực tiễn lẫn lý thuyết cao xa, đối với người thích đáng, cương nhu đúng mức nên dễ được mọi người kính phục và thường là con phượng trong đám gà.

8. Miệng dê


Miệng nhỏ, Môi mỏng và hơi túm cong lại, khoé Miệng hơi cong lên hoặc nằm ngang, răng vàng khè và ít hoặc không có râu(h.159), khi ăn uống có dáng dấp như loài chó.

Đây là loại Miệng có ý nghĩa rất xấu, chủ về khắc vợ con, suốt đời bần hàn, ít có hy vọng trường thọ.

9. Miệng heo (chư khẩu)


Môi trên dầy, mập, hình dáng thô lỗ và lấn lướt Môi dưới: Môi dưới vừa ngắn vừa mỏng và hơi co rúm lại, răng nhọn và hơi lộ, hai khóe Miệng trễ xuống (h160). 

Bị cổ tướng xếp vào loại xuất nạp quan bất thành tựu, chủ về xung khắc cha mẹ, anh em, vợ con: vợ con muộn màng, không có hạnh phúc gia đình, nếu may mà thành tiểu phú thì cũng bị chết thảm.

Về mặt cá tính, loại Miệng heo tượng trưng cho tính nết hung hăng, đầu óc ngu độn, hành động theo bản năng hơn là lý trí.

10. Miệng thổi lửa (Suy hoả khẩu)


Miệng nhỏ và tròn, hai Môi nhọn và túm cong lại giống nhe người đang chúm Miệng thổi lửa, nên đặt tên như vậy để dễ hình dung, hai khóe Miệng cụp xuống.

Loại Miệng này thuộc loại xấu nhất trong các tướng Miệng nên bị xếp vào loại Xuất nạp quan bất thành tựu chủ về cha mẹ an hem, vợ con bất hòa, về già cô độc. Tuy nhiên nếu Mày Tai Mắt Mũi bình thường hoặc Mũi dài đặc biệt tốt thì cũn có thể phát đạt sơ sơ.

Về cá tính, loại Miệng này chủ về tính nết gian ác, thích gièm pha hãm hại người.

11. Miệng anh đào:


Miệng nhỏ hoặc trung bình, Môi tươi và các sắc hồng như màu hoa anh đào, răng đều, nhiều và khít, trông rất xinh xắn, khóe Miệng hơi xông lên phía trên (h162)

Miệng anh đào thuộc loại thành tựu trung thừa chủ về phú quý bậc trung, thường được quý nhân hỗ trợ.

Về mặt cá tính, chủ cề tâm tính thiện lương, thông minh, chăm chỉ. Đối với phụ nữ, đây là loại Miệng rất tốt.

12 Miệng cá măng


Miệng rộng lớn nhưng không thu lại được, hai Môi mỏng và khoé Miệng cúp xuốg, khí thế thô trọc, nhẫn thần mờ ám(h163)

Mạng vận rất xấu vì chủ về chết non hoặc suốt đời bần hàn tuỳ theo sự phối hợp của ngụ quan.

13. Miệng thuyền lật

Hai Môi dài và mỏng, khi ngậm Miệng lại, hình dáng Miệng cong vòng xuống phía dưới tương tự như chiếc thuyền bị úp ngược xuống Môi có sắc thâm như thịt trâu, răng lớn (h164)

Về mặt mạng vận rất xấu, chủ về suốt đời nghèo khổ nếu Ngũ Quan đều hỏng, nếu Ngũ Quan không bị khuyết hàm thì thành bại bất thường.

Về mặt cá tính, loại Miệng này ngoài thực nhưng bên trong là ngụy gian xảo, tri trá.

14. Miệng cá diếc


Tương tự như Miệng cá măng, nhưng Miệng nhỏ hơn và hai Môi dày hơn đôi chút (h165)

Về mạng vận, ý nghĩa cũng tương tự như loại Miệng cá măng.

15. Miệng cá vằn


Hình dạng tổng quát của Miệng tròn, Môi trên dày và dài, Môi dưới ngắn và gằn tạo thành loại Miệng phản tướng (nghĩa là Môi dưới lại ở vào vị trí bình thường của Môi trên nổi cao lên thay vì chìm xuống như Miệng người bình thường. (h166)

Bị xếp vào loại bất thành tựu chủ về suốt đời cô độc, khổ sở, nếu có dịp tiểu phát đạt ở buổi sơ niên hay trung niên thì tới già cũng bị phá tán hoặc tai ương.

Về cá tính, loại này không có ý nghĩa gì đặc biệt.

16. Miệng khỉ


Miệng cân xứng, hai Môi không dầy không mỏng và khá dài tạo thành khóe Miệng hướng lên. Hằn lõm trên của Môi trên rất đẹp, chỗ thịt dư của phần giữa Môi trên tiếp giáp với Môi dưới không rõ rệt. 
Đặc biệt là phần Nhân Trung rất đẹp, thẳng và song song. (h167) Được xếp vào loại xuất nạp quan thành tựu, chủ về phúc lộc, trường thọ.